HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ

1.CHỮA CHÁY KHÍ

 

Là hệ thống chữa cháy tự động mà chất chữa cháy được sử dụng là khí chữa cháy. Hệ thống này đặc biệt hiệu quả bởi chất chữa cháy là các khí sạch như FM200, Ecaro25, Halon, CO2, Ni tơ … Thường không gây hại cho các thiết bị, linh kiện điện tử và thời gian dập cháy cũng như thời gian khôi phục lại hệ thống rất nhanh. Các sản phẩm của hệ thống chữa cháy tự động bằng khí này, đang được cung cấp bởi DOAN GIA từ nhiều hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như: Kidde, Chemetron, Eurotech, Fike … Sự đa dạng này, giúp khách hàng có được nhiều lựa chọn cho việc trang bị các hệ thống chữa cháy bằng khí sạch cho các khu vực quan trọng của công trình với chi phí trang bị cũng như chi phí vận hành và sử dụng hợp lý.

2.  Nguyên Tắc Hoạt Động Của Hệ Thống Chữa Cháy Khí

Hệ thống chữa cháy khí hoạt động theo 2 nguyên tắc cơ bản bao gồm nguyên tắc tràn ngập và nguyên tắc cục bộ.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí Tràn Ngập

Các hệ thống chữa cháy khí hoạt động theo nguyên tắc tràn ngập sẽ đưa một tác nhân dập tắt đám cháy vào không gian kín để đạt được nồng độ như yêu cầu (phần trăm thể tích của tác nhân trong không khí) đủ để dập tắt đám cháy. Các loại hệ thống này có thể làm việc tự động bằng cách phát hiện đám cháy và kích hoạt các thiết bị liên quan hoặc làm việc bằng tay.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí Cục Bộ

Các hệ thống chữa cháy khí hoạt động theo nguyên tắc ứng dụng cục bộ phun trực tiếp chất chữa cháy vào đám cháy để ngay lập tức bao quanh chất hoặc vật thể đang bốc cháy. Sự khác biệt chính trong ứng dụng cục bộ và hệ thống ứng dụng tràn ngập là trong ứng dụng chữa cháy cục bộ không có hàng rào vật lý bao quanh không gian cháy.

3. Các thiết bị chính trong hệ thống chữa cháy khí

 

Hầu hết các hệ thống chữa cháy khí hiện nay đều được cấu thành từ các thiết bị chính bao gồm: tủ trung tâm, đầu báo cháy; còi, đèn báo xả khí; nút ấn còi báo động; nút ấn xả khí bằng tay; nút nhấn tạm dừng xả khí; đầu phun xả khí; hệ thống đường ống; bình khí và phụ kiện.

Riêng hệ thống chữa cháy khí Aerosol, thay vì bình chứa khí; Aerosol sẽ được lưu trữ trong một máy phun khí và được phóng ra qua các lỗ phun khi hệ thống được kích hoạt. Chính vì được phun trực tiếp từ máy ra môi trường nên hệ thống chữa cháy khí Aerosol cũng không cần đến hệ thống đường ống cũng như đầu phun xả khí.

  • Tủ Trung Tâm Xả Khí

Tủ trung tâm trong hệ thống chữa cháy khí được sử dụng để giám sát các bộ phận phát hiện, bộ phận xả khí bằng tay và tự động, bộ phận phát tín hiệu, cơ cấu khởi động điện, đường dây dẫn và khi có yêu cầu sẽ khởi động vận hành các bộ phận trên.

  • Đầu Báo Cháy (Khói, Nhiệt)

Đầu báo cháy là thiết bị nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố môi trường khi có cháy. Chúng có nhiệm vụ phát hiện đám cháy và truyền tín hiệu về tủ điều khiển trung tâm.

  • Còi, Đèn Báo Xả Khí

Các bộ phận báo động và hiển thị, hoặc cả hai phải được sử dụng để báo sự hoạt động của hệ thống chữa cháy, mối nguy hiểm đối với con người hoặc sự hư hỏng của cơ cấu giám sát.

Các bộ phận báo động bằng âm thanh và ánh sáng trước khi phun khí chữa cháy (còi, đèn báo xả khí) phải được lắp đặt trong khu vực được bảo vệ để cảnh báo một cách chắc chắn cho việc sắp phun; sự hoạt động của bộ phận cảnh báo phải liên tục từ khi phun khí chữa cháy tới khi việc báo động đã được xác nhận và bắt đầu một hoạt động thích hợp.

  • Nút Ấn Còi Báo Động

Nút ấn còi báo động được kết nối với hệ thống chữa cháy và được sử dung thủ công bởi con người. Khi phát hiện đám cháy mà hệ thống báo cháy chưa kịp hoạt động thì người phát hiện đám cháy chỉ cần nhanh chóng nhấn nút, tín hiệu sẽ được truyền về tủ thông tin để tủ thông tin đưa ra tín hiệu cảnh báo có đám cháy.

  • Nút Ấn Xả Khí Bằng Tay

Nút ấn xả khí bằng tay giúp nhanh hệ thống chữa cháy khí nhanh chóng xả khí chữa cháy thay vì phải đợi đến khi cả đầu báo lửa và đầu báo khói truyền tín hiệu về tủ trung tâm.

Nút Nhấn Tạm Dừng Xả Khí

Công tắc hãm có vai trò tạm dừng xả khí chữa cháy, khi không nhấn vào công tắc này nữa thì hệ thống chữa cháy sẽ được kích hoạt lại.

Công tắc hãm phải được bố trí trong khu vực được bảo vệ và bố trí gần lối ra của khu vực. Công tắc hãm phải là kiểu cần gạt có lực điều khiển bằng tay không đổi để ngăn chặn sự vận hành của hệ thống. Hoạt động của chức năng hãm phải được thể hiện bằng âm thanh và ánh sáng, khác biệt với tín hiệu báo hỏng của hệ thống.

Công tắc hãm hoạt động khi hệ thống ở trạng thái chờ thì tín hiệu nêu trên phải chuyển thành tín hiệu báo lỗi ở thiết bị điều khiển. Công tắc hãm phải được nhận ra một cách rõ ràng để dễ sử dụng.

  • Đầu Phun Xả Khí

Đầu phun xả khí có kết cầu là đầu phun hở có nhiệm vụ phân phối khí đến khu vực cần bảo vệ sao cho đảm bảo về lượng và mật độ khí phù hợp nhất.

Các đầu phun xả khí phải có độ bền thích hợp cho sử dụng với áp suất làm việc quy định, chúng phải có khả năng chịu được sự tác động cơ học mạnh và phải chịu được nhiệt độ cao mà không bị biến dạng. Các ống lót lỗ phun của đầu phun phải được làm bằng vật liệu chịu ăn mòn.

  • Hệ Thống Đường Ống

Hệ thống đường ống có tác dụng dẫn khí từ bình chứa đến khu vực cần chữa cháy. Hệ thống đường ống phải được chế tạo bằng vật liệu không cháy có các tính chất vật lý và hóa học sao cho có thể bảo đảm được tính toàn vẹn và độ tin cậy của vật liệu khi chịu tác dụng của áp lực làm việc của hệ thống chữa cháy khí

  • Bình Khí Và Phụ Kiện

Bình khí là vật dụng lưu trữ lượng khí nitơ cần thiết để phục vụ hoạt động chữa cháy. Ngoài bình khí chính, trong hệ thống chữa cháy khí còn có bình khí mồi có nhiệm vụ mở van lựa chọn khu vực và kích hoạt bình chứa khí làm việc.

Các phụ kiện đi kèm bình bao gồm hệ thống van, bảng cảnh báo và đồng hồ giám sát áp lực của bình chứa.

4. Các Hệ Thống Chữa Cháy Khí Phổ Biến Tại Việt Nam

FM200, Nitơ, C02, Aerosol, Novec1230, bọt Foam, hệ thống chữa cháy nhà bếp là các hệ thống chữa cháy khí được lựa chọn sử dụng nhiều nhất tại nước ta.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí FM200

 

Hệ thống chữa cháy khí FM200 là hệ thống chữa cháy dập lửa chủ yếu thông qua sự hấp thụ nhiệt. Việc chữa cháy hiệu quả đòi hỏi nồng độ chất FM200 phải nằm trong khoảng 6,25 đến 9% tùy thuộc vào mối nguy cần được ngăn chặn.

Mức NOAEL của khí này với sự nhạy cảm của tim là 9%. Chính vì thế, Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ cho phép tập trung 9% lượng khí FM200 không giới hạn thời gian hoặc lên tới 10,5% trong một khoảng thời gian nhất định. Hầu hết các hệ thống chữa cháy khí FM200 hiện nay đều được thiết kế để cung cấp nồng độ khí dao động khoảng 6,25 đến 9%.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí Nitơ (IG100)

Hệ thống chữa cháy khí nitơ được sử dụng để dập tắt hoặc ngăn chặn sự lan rộng của lửa bằng khí nitơ- N2 với nguyên lý giảm nồng độ oxy trong đám cháy.

Trong một không gian kín hầu như tất cả các đám cháy đều có thể dập tắt trong chưa đầy 60 giây khi nồng độ oxy giảm dưới 15%. Nitơ có khả năng làm giảm nồng độ oxy đến xấp xỉ 12,5%.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí CO2

Hệ thống chữa cháy khí CO2 dập tắt lửa bằng cách giảm nồng độ oxy trong không khí xuống thấp hơn nồng độ oxy cần thiết để duy trì sự cháy (dưới 15%). Hơn nữa, độ lạnh của CO2 làm tăng thêm hiệu quả dập tắt cháy.

Khí CO2 có thể được sử dụng trong cả hệ thống chữa cháy khí ngập tràn và hệ thống chữa cháy cục bộ (CO2 được phun trực tiếp lên ngọn lửa và vật liệu cháy).

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí Aerosol (Sol Khí)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ thống chữa cháy khí Aerosol

Hệ thống chữa cháy khí Aerosol là một phương tiện chữa cháy gồm những hạt rắn mịn, kích thước cực nhỏ chỉ khoảng 10 micrômét và thuộc thể khí.

Không giống như các chất chữa cháy cổ điển khác (CO2, Nitơ, FM200), aerosol dập tắt cháy bằng cách ức chế phản ứng của sự cháy. Nó can thiệp về mặt hóa học vào những gốc tự do (O, H, OH) trong sự cháy và làm gián đoạn chuỗi phản ứng đang tiếp diễn ấy của sự cháy.

Aerosol can thiệp vào chuỗi phản ứng hóa học của sự cháy, nhờ đó nó giữ nguyên vẹn mức oxy bình thường trong bầu không khí. Đó là lý do tại sao con người có thể hoạt động trong khu vực đang được chữa cháy bằng Sol khí.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Bọt Foam

Hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam hoạt động theo nguyên lý cách ly nguyên liệu cháy là chủ yếu. Khi được kích hoạt sẽ phun ra một loại bọt bao phủ lên trên bề mặt xăng, dầu; tách chất lỏng dễ cháy ra khỏi oxy để dập lửa.

Không chỉ thế, bọt Foam còn có tác dụng làm mát, giảm nhiệt độ khu vực đang có đám cháy giúp dập tắt lửa hoàn toàn và hỏa hoạn không có cơ hội bùng phát lại.

  • Hệ Thống Chữa Cháy Khí Novec 1230

Hệ thống chữa cháy khí Novec 1230 sử dụng chất lỏng có tên là Novec 1230 để dập tắt đám cháy bằng cách hấp thụ mạnh nhiệt lượng của đám cháy.

Khi ở trong bình nén, Novec 1230 có dạng chất lỏng, nhưng khi được phun ra để chữa cháy thì nó sẽ nhanh chóng biến thành hơi. Nồng độ Novec 1230 nói chung trong các thiết kế chữa cháy thường chỉ nằm trong khoảng 4.5 đến 7% theo thể tích không gian được bảo vệ.

Novec 1230 dập tắt đám cháy trên nguyên tắc hạ nhiệt độ đám cháy mà không tác động trực tiếp đến oxy, do đó nó hoàn toàn an toàn cho con người và cả động vật. Điều này cho phép con người có thể thở, quan sát và rời nơi có cháy một cách an toàn.

Hệ Thống Chữa Cháy Nhà Bếp

 

Chữa cháy nhà bếp bằng hóa chất chữa cháy

Hệ thống chữa cháy nhà bếp là hệ thống chữa cháy được sử dụng riêng và phù hợp nhất với khu vực nhà bếp- nơi có nhiều nguy cơ gây hỏa hoạn bởi dầu, mỡ, thiết bị chiên, nướng;…

Hệ thống chữa cháy nhà bếp ngăn chặn hỏa hoạn bằng cách phun chất chống cháy chất lỏng có độ pH thấp vào khu vực được bảo vệ (bề mặt bếp, khu vực thông gió,…). Khi chấy lỏng được phun lên đám cháy, nó làm mát bề mặt dầu mỡ và phản ứng lại với dầu mỡ nóng; sau quá trình xà phòng hóa, nó tạo thành một lớp bọt giống như bọt xà phòng trên bề mặt chất béo.

Lớp bọt này hoạt động như lớp cách nhiệt giữa dầu mỡ nóng và oxy (tác nhân quan trọng của sự cháy) từ đó dập tắt đám cháy.

5. Tiêu Chuẩn Việt Nam Cho Hệ Thống Chữa Cháy Khí

Tiêu chuẩn Việt Nam cho hệ thống chữa cháy khí nói chung:

TCVN 5738-2001 – Hệ thống báo cháy tự động  – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 7161-1:2009: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý và thiết kế hệ thống.

TCVN 2622-1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế

TCVN 7161-9-2002 –Hệ thống chữa cháy bằng bình khí – Tính chất thiết kế hệ thống

TCVN 5760-1993 – Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng

Tiêu chuẩn Việt Nam cho từng hệ thống chữa cháy cụ thể:

TCVN/6101-1996 PCCC – Chất chữa cháy CO2 – Thiết kế và lắp đặt

TCVN 7161-13:2002ISO 14520-13:2000: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 13: Chất chữa cháy IG -100 (N2).

TCVN 7161-9-2002 –Hệ thống chữa cháy bằng bình khí – Tính chất thiết kế hệ thống; Phần 9: Chất chữa cháy HFC 227EA (FM200)

TCVN 7278-1: 2003: Chất chữa cháy- Chất tạo bọt chữa cháy- Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước.

TCVN 7278-2: 2003: Chất chữa cháy- Chất tạo bọt chữa cháy- Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở trung bình và cao dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước.

TCVN 7278-3: 2003: Chất chữa cháy- Chất tạo bọt chữa cháy- Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy hòa tan được với nước.

Tiêu Chuẩn Thế Giới Cho Hệ Thống Chữa Cháy Khí

NFPA 11: Tiêu chuẩn về bọt Foam độ nở thấp- trung bình- cao.

NFPA 2001: Tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống khí sạch của quốc tế.

NFPA 2010: Tiêu chuẩn cho hệ thống chữa cháy Aerosol

NFPA-12: Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí CO2

NFPA-72: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động

NFPA-2001: Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí sạch

NFPA-70: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống điện

NFPA-72: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động

BS  5306: Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy Hydrant và Hose reel.

ISO 14520: Tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống chữa cháy khí

 

Đoàn Gia Pccc  – Thiết kế Phòng Cháy Chữa Cháy – Thi công chữa cháy

CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT ĐOÀN GIA

  • Trụ Sở Chính: Số 28, Ngõ 8/236/11 Đường Lê Quang Đạo, P. Phú Đô, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • VPGD Hà Nội: Chung Cư CC2A ( Toà Nhà Vietcom Bank), Bắc Linh Đàm, P. Đại Kim, Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
  • VPGD Quảng Ninh: LK18-26 KĐT Cao Xanh – Hà Khánh A – Đường Trần Thái Tông  – TP. Hạ Long.
  • Email: Infor@Doangia-Jsc.Com
  • Liên hệ: 0964.887.114
  • Zalo: 0388.856.342
  • Nguồn: Doangia-jsc.com
Lên đầu trang